Microsoft gần đây đã công bố một thay đổi lớn đối với bộ ứng dụng văn phòng phổ biến của họ – lần đầu tiên sau 15 năm, font chữ mặc định sẽ được thay đổi. Font chữ mặc định hiện tại, Calibri, sẽ được thay thế bằng Aptos, một font chữ mới được thiết kế bởi Steve Matteson.
Microsoft gần đây đã công bố một thay đổi lớn đối với bộ ứng dụng văn phòng phổ biến của họ – lần đầu tiên sau 15 năm, font chữ mặc định sẽ được thay đổi. Font chữ mặc định hiện tại, Calibri, sẽ được thay thế bằng Aptos, một font chữ mới được thiết kế bởi Steve Matteson.
Phần lớn các phụ âm đều được là một chữ cái duy nhất như b, v, t, x, s, r,… Trong đó, có 9 phụ âm sẽ được viết bằng 2 chữ cái đơn ghép lại với nhau.
Ngoài ra, ở bảng chữ cái tiếng Việt còn có phụ âm được ghép lại bằng 3 chữ cái chính là Ngh. Có thể sử dụng trong các từ như nghề nghiệp, lắng nghe…Thậm chí là nhiều phụ âm được ghép lại bằng nhiều chữ cái khác nhau như:
Trong bảng chữ cái tiếng Việt sẽ gồm có 5 thanh dấu là: Dấu sắc (´), dấu hỏi (ˀ), dấu huyền (`), dấu nặng (.), dấu ngã (~). Để có thể đặt dấu thanh trong tiếng Việt bạn cần lưu ý điều sau:
Hiện nay theo quy chuẩn của bộ Giáo dục và Đào tạo, bảng chữ cái tiếng Việt lớp 1 sẽ gồm có 29 chữ cái. Trong đó gồm:
Ngoài ra, bảng chữ cái hiện nay có thêm đề xuất một số chữ cái như f, j, w, z nhưng vấn đề này còn được xem xét và gây tranh cãi khá lớn.
Hy vọng với những chia sẻ cụ thể ở trên của SMIS đã giúp quý phụ huynh và con em có thông tin bổ ích cho mình. Nếu cha mẹ đang phân vân đâu là môi trường giáo dục tốt cho con hãy đến ngay với Sakura Montessori – hệ thống trường mầm non áp dụng phương pháp giáo dục Montessori hiện đại. Đây là phương pháp giáo dục trẻ mầm non nổi tiếng trên thế giới và được các chuyên gia đánh giá cao. Nếu quý phụ huynh muốn tìm hiểu thêm về phương pháp giáo dục dạy bảng chữ cái tiếng Việt 29 chữ cho con hay các hệ đào tạo tại SMIS vui lòng liên hệ với Sakura Montessori để được tư vấn chi tiết nhất.
Bảng chữ cái Hangul được ví như viên gạch quan trọng để bạn xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc từ ban đầu, vì thế, việc nắm bắt và học thuộc bảng chữ cái rất quan trọng với người học tiếng Hàn. Với bài viết này, hãy cùng du học Hàn Quốc Thanh Giang tìm hiểu bảng chữ cái tiếng Hàn dịch tiếng Việt chuẩn nhất nhé!
Để học chữ cái tiếng Hàn chuẩn và nhanh nhất thì các bạn hãy cùng tìm hiểu chi tiết về các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Hàn.
Hệ thống nguyên âm tiếng Hàn bao gồm 21 nguyên âm (10 nguyên âm cơ bản và 11 nguyên âm ghép). Nguyên âm được viết theo trình tự trên trước dưới sau, trái trước phải sau.
Chú ý: Trong tiếng Hàn hiện đại, cách phát âm của nguyên âm애 và에, nguyên âm왜, 외, 웨 hầu như không có sự khác biệt.
Để giúp con học tốt bảng chữ cái tiếng Việt 29 chữ, phụ huynh cần nắm rõ được các quy tắc nguyên âm, phụ âm và đặt dấu thanh trong tiếng Việt. Cụ thể như:
Hiện ở bảng chữ cái tiếng Việt sẽ bao gồm 12 nguyên âm đơn như: a, ă, â, e, ê, y, i, o, ơ, ô, u, ư. Bên cạnh đó, còn 3 nguyên nhân đôi với nhiều cách viết như: ua – uô, ia – yê – iê, ưa – ươ. Vì vậy, để đọc nguyên âm chuẩn và chính sách bạn cần lưu ý một số điều sau:
Khi trẻ 4 tuổi sẽ là thời điểm phát triển não bộ, cùng với việc yêu thích, hứng thú học tập vì thế mà cha mẹ nên dạy bé trực tiếp đọc và nhận biết các mặt chữ cái. Có thể kể chuyện, dạy phát âm bảng chữ cái tiếng việt, đọc chữ cái, giới thiệu đặc điểm chữ cái,.. để giúp trẻ đọc tốt hơn.
Ngoài ra, để trẻ đọc bảng chữ cái 29 chữ chuẩn phụ huynh cần gợi ý các hình ảnh về sự vật, con vật liên quan giúp trẻ dễ nhớ, dễ liên tưởng hơn. Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt từ dễ đến khó, kết hợp nhiều cách học sẽ giúp trẻ dễ nhớ hơn trong quá trình học.
Cách đọc bảng chữ cái tiếng Việt hiệu quả
Trẻ sẽ được học bảng chữ cái theo đúng thứ tự các chữ từ những chữ đầu tiên như: a, ă, â, b, c…. đến hết. Việc học đúng thứ tự bảng chữ cái tiếng việt sẽ giúp trẻ dễ nhận dạng được con chữ và ghi nhớ hình ảnh bên ngoài nhanh chóng hơn. Cha mẹ có thể kết hợp các chữ cái với một đồ vật, con vật tương ứng sẽ kích thích trẻ hứng thú trong học tập và tiếp thu nhanh chóng hơn. Ví dụ: chữ a – con cá, chữ g – còn gà,..
Sau khi đã nhận diện và ghi nhớ các con chữ, trẻ cần luyện tập phát âm để có thể đọc được các con chữ đúng hơn. Tiếp đó, là trẻ sẽ học viết các chữ ở bảng chữ cái để có thể làm quen và nhận biết mặt chữ nhanh chóng hơn.
Để giúp con dễ dàng học bảng chữ cái hiệu quả tại nhà, cha mẹ có thể áp dụng một số cách sau:
Cách dạy bé học bảng chữ cái hiệu quả, nhanh chóng tại nhà
Dưới đây Sakura Montessori (SMIS) sẽ chia sẻ cho bạn một số câu hỏi thường gặp để học sinh, phụ huynh hiểu rõ hơn khi học bảng chữ cái.
Trước những năm 1443 sau Công nguyên, người Hàn sử dụng chủ yếu là chữ Trung Quốc. Tuy nhiên, do chữ Trung là chữ tượng hình nên khá khó học và thường chỉ có tầng lớp quyền quý mới được học.
Để phổ cập chữ viết đến nông dân và những người tầng lớp dưới, via Sejong đã phát minh ra bảng chữ cái tiếng Hàn Quốc đơn giản, phù hợp với người dân của mình.Đây được coi như di sản lớn nhất và nổi tiếng nhất mà vua Sejong để lại cho con cháu đời sau. Cho đến tận bây giờ người Hàn Quốc vẫn đang sử dụng bảng chữ cái này.
Bộ chữ được vua Sejong (vị vua thứ tư của triều đại Joseon) sáng tạo với sự góp sức của một số nhân sĩ trong Tập hiền điện. Bộ chữ viết này được hoàn thành vào khoảng cuối năm 1443, đầu năm 1444; và được ấn bản năm 1446 trong một tài liệu có tên 훈민정음 (Huấn dân chính âm – nghĩa là “âm chính xác để dạy dân”)
Ban đầu bảng chữ cái tiếng Hàn bao gồm 11 nguyên âm và 17 phụ âm sau đó rút ngắn hơn còn 10 nguyên âm và 14 phụ âm. Ngoài ra bảng chữ cái tiếng Hàn chuẩn còn có 11 nguyên âm đôi và 5 phụ âm đôi khác nâng tổng số ý tự của bảng chữ cái lên 40 ký tự (21 nguyên âm tiếng Hàn, 19 phụ âm tiếng Hàn).
Nếu âm trước kết thúc bằng một phụ âm và âm sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì phụ âm của âm trước sẽ được nối vào nguyên âm của âm sau nó.
Đây là cách phát âm cơ bản mà người học tiếng Hàn nào cũng bắt buộc phải biết đầu tiên.
저는이책을읽었어요 -> 저는이채글일거써요: Tôi đã đọc quyển sách này
ㄱ,ㄷ,ㅂ + ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅅ, ㅈ -> ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng ‘ㄱ,ㄷ,ㅂ”, các từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ, ㄷ, ㅂ, ㅅ, ㅈ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành các phụ âm đôi “ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ”
ㄹ + ㄱ -> ㄲ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”, các từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄲ”
ㄴ, ㅁ + ㄱ, ㄷ, ㅈ -> ㄲ, ㄸ, ㅉ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”, từ phía sau bắt đầu băng “ㄱ, ㄷ, ㅈ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄲ, ㄸ, ㅉ”
찜닭이좋아하는음식이에요 -> 찜딸기조아하는음시기에요: Gà hầm là món ăn yêu thích của tôi.
ㄹ + ㄷ, ㅅ, ㅈ -> ㄸ, ㅉ, ㅆ: Nếu từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ + ㄷ”, từ phía sau bắt đầu bằng “ㄷ, ㅅ, ㅈ ” thì các phụ âm này sẽ biến đổi thành phụ âm đôi “ㄸ, ㅉ, ㅆ”
ㄹ+ ㄴ -> ㄹ+ ㄹ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄹ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ biến thành “ㄹ”
ㄴ+ ㄹ -> ㄹ+ ㄹ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄴ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước biến thành “ㄹ”
ㄷ, ㅌ + 이 -> 지, 치: Phụ âm cuối của từ phía trước là “ㄷ, ㅌ” gặp từ phía sau là “이” thì thành “지, 치”
Phụ âm kết thúc của từ phía trước là “ㅎ” gặp nguyên âm thì “ㅎ” không được phát âm
ㄱ, ㄷ+ ㅎ -> ㅋ, ㅌ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ, ㄷ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㅎ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ phát âm thành “ㅋ, ㅌ”
ㅎ+ ㄱ, ㄷ -> ㅋ, ㅌ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅎ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄱ, ㄷ” thì phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ biến thành “ㅋ, ㅌ”
Từ ghép có nguyên âm “의” bắt đầu âm tiết thứ nhất đọc thành “의”
Từ ghép có nguyên âm “의” ở vị trí âm tiết thứ 2 đọc thành “이”
Trợ từ sở hữu “의” đọc thành “에”
나의가방이에요 -> 나에가방이에요: Là cặp của tôi.
Nếu “의” đi kèm với phụ âm thì đọc thành “이”
Từ phía trước kết thúc bằng nguyên âm (không có patchim) và từ phía sau bắt đầu bởi các phụ âm kép ㄲ, ㄸ, ㅃ, ㅆ, ㅉ thì chúng ta xuống giọng ở âm tiết thứ nhất và nhấn trọng âm ở âm tiết thứ hai
ㄱ+ ㄴ,ㅁ => ㅇ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ” và từ phía sau bắt đầu “ㅁ, ㄴ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ biến thành “ㅇ”
ㄷ+ㄴ=>ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄷ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì kết thúc phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ thành “ㄴ”
ㅂ+ㄴ => ㅁ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅂ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄴ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước biến thành “ㅁ”
ㅇ,ㅁ+ ㄹ=> ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㅇ, ㅁ”và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì kết thúc phụ âm bắt đầu của từ phía sau sẽ thành “ㄴ”
ㄱ,ㅂ +ㄹ => ㅇ,ㅁ+ ㄴ: Từ phía trước kết thúc bằng “ㄱ, ㅂ” và từ phía sau bắt đầu bằng “ㄹ” thì phụ âm kết thúc của từ phía trước sẽ biến thành “ㅇ, ㅁ” và phụ âm bắt đầu của từ phía sau biến thành “ㄴ”
Trên đây là bảng chữ cái tiếng Hàn dịch tiếng Việt chuẩn nhất cho người học. Việc nắm vững bảng ghép chữ này sẽ giúp bạn học tiếng Hàn nhanh và hiệu quả hơn. Bài viết hi vọng đã đem đến chia sẻ hữu ích cho bạn đọc.
CLICK NGAY để được tư vấn và hỗ trợ MIỄN PHÍ
Chat trực tiếp cùng Thanh Giang
Link facebook: https://www.facebook.com/thanhgiang.jsc
Bài viết cùng chủ đề học tiếng Hàn - du học Hàn Quốc
Nguồn: https://duhoc.thanhgiang.com.vn