Giới Từ Đứng Trước Môn Học Là Gì

Giới Từ Đứng Trước Môn Học Là Gì

Sử dụng giới từ trong tiếng Anh giúp bạn diễn đạt câu văn một cách dễ hiểu và trọn vẹn. Nhưng bạn đã biết trước giới từ là gì? Sau giới từ là gì? Trong bài viết này, cùng ILA tìm hiểu nhé!

Sử dụng giới từ trong tiếng Anh giúp bạn diễn đạt câu văn một cách dễ hiểu và trọn vẹn. Nhưng bạn đã biết trước giới từ là gì? Sau giới từ là gì? Trong bài viết này, cùng ILA tìm hiểu nhé!

Giới từ trong tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ

Một số cách dùng giới từ (prepositions) sẽ khác nhau tùy vào cách sử dụng tiếng Anh-Anh hay Anh-Mỹ trong giao tiếp:

in the street/ road/ avenue; in Albert Street

on the street/ road/ avenue; on Albert Street

Có một số cụm giới từ gần giống nhau nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau mà bạn cần lưu ý để tránh sử dụng sai.

Bài tập 2: Điền giới từ trong tiếng Anh phù hợp với các câu sau:

1. England is famous … its rainy weather.

2. I’m very proud … my daughter, she worked very hard.

3. He isn’t really interested … getting married.

4. Luke is very pleased … his exam results.

5. Unfortunately, I’m very bad … music.

6. I’ve been married … my husband for 10 years

7. The car belongs … my father, so I don’t think we can use it.

8. I’ve been waiting … the bus for more than twenty minutes!

9. When we arrived … the cinema, the film had already started.

10. Please explain this problem … us

Vậy là chúng ta đã cùng nhau trả lời câu hỏi về các loại giới từ, trước và sau giới từ là gì? Hy vọng những kiến thức hữu ích trên sẽ giúp bạn tự tin sử dụng đúng giới từ trong tiếng Anh nhé!

Mẹo dùng giới từ trong tiếng Anh

Giới từ (prepositions) là một dạng từ loại quan trọng mà bạn cần hiểu rõ. Để làm được điều này, có một số lưu ý nhỏ để bạn nắm được cách sử dụng giới từ trong tiếng Anh.

Giới từ trong môn Tiếng Việt là gì?

Giới từ là một loại từ dùng để nối các từ hoặc cụm từ với nhau trong câu, tạo thành mối quan hệ giữa chúng. Giới từ giúp cho câu văn trở nên mạch lạc, rõ ràng và thể hiện được ý nghĩa một cách chính xác.

[1] Chỉ mối quan hệ giữa các từ:

+ Vị trí: trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau... (Ví dụ: quyển sách nằm trên bàn)

+ Thời gian: từ, đến, vào, lúc... (Ví dụ: Tôi đi học từ 7 giờ)

+ Nguyên nhân: vì, bởi, do... (Ví dụ: Cô ấy bị ốm vì trời lạnh)

+ Mục đích: để, nhằm... (Ví dụ: Tôi học tập để có một tương lai tốt đẹp)

+ Phương tiện: bằng, với... (Ví dụ: Anh ấy đi làm bằng xe máy)

Giới từ giúp cho nghĩa của từ trở nên cụ thể, rõ ràng hơn. (Ví dụ: "nhìn vào" khác với "nhìn ra")

- Giới từ chính danh: tại, bởi, vì, từ, tuy, mặc dầu, nếu, dù...

- Giới từ do danh từ, vị từ chuyển loại mà thành: của, trên, dưới, trước, sau, trong, ngoài, đầu, cuối, bên, cạnh, giữa, ven...

Ví dụ về câu có sử dụng giới từ:

- Tôi đang ngồi ở nhà. (Chỉ vị trí)

- Chúng ta sẽ đi chơi vào cuối tuần. (Chỉ thời gian)

- Cô ấy thích đọc sách vì sách mang lại nhiều kiến thức. (Chỉ nguyên nhân)

- Anh ấy chạy về phía tôi. (Chỉ hướng)

*Lưu ý: Thông tin về giới từ trong tiếng Việt chỉ mang tính chất tham khảo./.

Giới từ trong môn Tiếng Việt là gì? Những đặc điểm của môn Tiếng Việt như thế nào? (Hình từ Internet)

Giới từ to và động từ nguyên mẫu có to

Giới từ to và to trong động từ nguyên mẫu có to (to-infinitives) là hoàn toàn khác nhau.

• I look forward to working with you. (Tôi rất mong được làm việc cùng bạn).

• Leyla is getting used to waking up early. (Leyla đang dần quen với việc dậy sớm).

• He didn’t expect to see us here. (Anh ấy không mong gặp chúng tôi ở đây).

• Remember to turn off the lights before leaving the room. (Hãy nhớ tắt đèn trước khi rời khỏi phòng).

Vị trí của giới từ đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu

• For him, finding a job is very important. (Với anh ấy, tìm việc rất quan trọng).

• That’s the company in which our parents are working. (Đó là công ty mà bố mẹ chúng tôi đang làm việc).

• That man is a difficult customer to deal with. (Người đàn ông kia là một vị khách hàng khó phục vụ).

Phân biệt giới từ và trạng từ

Một số từ vừa có thể là giới từ vừa có thể là trạng từ trong câu. Theo sau giới từ luôn phải có bổ ngữ. Nếu không có bổ ngữ theo sau, đó sẽ là trạng từ.

• There is a fountain before me. (Trước mặt tôi là một đài phun nước). [before: preposition]

• We have never watched this film before. (Chúng tôi chưa từng xem bộ phim này trước đây). [before: adverb]

Các giới từ trong tiếng Anh (prepositions)

Để tránh nhầm lẫn cách sử dụng các loại giới từ trong tiếng Anh, bạn có thể phân chia chúng theo từng nhóm để dễ học. Có ba nhóm thường gặp là giới từ chỉ địa điểm, giới từ chỉ thời gian và giới từ chỉ phương hướng.

Giới từ chỉ địa điểm (preposition of place) dùng để chỉ một nơi chốn hoặc không gian xác định một người hay vật. Các giới từ chỉ địa điểm thường gặp:

Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) là giới từ chỉ một khoảng thời gian cụ thể, chẳng hạn như ngày trên lịch, thứ trong tuần hoặc thời gian diễn ra một điều gì đó. Các giới từ trong tiếng Anh chỉ thời gian thường gặp:

ĐĂNG KÝ NHẬN ƯU ĐÃI HỌC PHÍ TẠI ILA NGAY

Giới từ chỉ phương hướng (prepositions of direction) dùng để chỉ phương hướng của chuyển động. Vậy trước giới từ là gì? Các giới từ dạng này thường được dùng sau động từ chỉ chuyển động (walk, run, come, go, drive, cycle, fly…) hoặc các động từ thường (talk over, look into…) hoặc sau danh từ (the road from Leeds, the way up the mountain…). Các giới từ chỉ phương hướng thường gặp:

Sau giới từ là gì? Các cụm giới từ (prepositional phrases) bao gồm giới từ và các từ theo sau nó (preposition + complement). Phần bổ ngữ theo sau giới từ thường là cụm danh từ hoặc đại từ hay cũng có thể là cụm trạng từ (thường là một cụm từ chỉ địa điểm hoặc thời gian), động từ ở dạng -ing hoặc cụm giới từ hoặc mệnh đề wh-:

Các giới từ thông dụng trong tiếng Anh được dùng để bắt đầu cụm giới từ là: to, of, about, at, before, after, by, behind, during, for, from, in, over, under và with.

• at the park [preposition + noun phrase]

• with them [preposition + pronoun]

• until quite recently [preposition + adverb phrase]

• by finishing the project [preposition + -ing clause]

• until after our discussion with them [preposition + prepositional phrase]

• about where to eat [preposition + wh- clause]

Dưới đây là một số cách dùng cụm giới từ trong tiếng Anh phổ biến:

• Cụm giới từ bổ nghĩa cho danh từ

Ví dụ: The dog behind the oak tree is the oldest. (Chú chó phía sau gốc cây sồi là lớn tuổi nhất).

• Cụm giới từ bổ nghĩa cho động từ

Ví dụ: Jonathan worked with his enthusiasm. (Jonathan đã làm việc với sự nhiệt huyết).

• Cụm giới từ đóng vai trò như danh từ

Ví dụ: After dinner will be the time for us to talk. (Sau bữa tối sẽ là thời gian để chúng tôi trò chuyện).

Năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học ra sao?

Căn cứ theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT yêu cầu về năng lực đặc thù cần đạt khi dạy môn Tiếng Việt lớp 5 cho học sinh tiểu học như sau:

Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.

Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu.

Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.

Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản.

Viết được văn bản kể lại những câu chuyện đã đọc, những sự việc đã chứng kiến, tham gia, những câu chuyện do học sinh tưởng tượng; miêu tả những sự vật, hiện tượng quen thuộc; giới thiệu về những sự vật và hoạt động gần gũi với cuộc sống của học sinh.

Viết đoạn văn nêu những cảm xúc, suy nghĩ của học sinh khi đọc một câu chuyện, bài thơ, khi chứng kiến một sự việc gợi cho học sinh nhiều cảm xúc; nêu ý kiến về một vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống; viết một số kiểu văn bản như: bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, đơn từ,...; bước đầu biết viết theo quy trình; bài viết cần có đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài).

Trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc; bước đầu biết sử dụng cử chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói; kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện đã đọc, đã nghe; biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ của mình đối với những vấn đề được nói đến; biết thuyết minh về một đối tượng hay quy trình đơn giản.

Nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm được nội dung cơ bản; nhận biết được cảm xúc của người nói; biết cách phản hồi những gì đã nghe.

Phân biệt văn bản truyện và thơ (đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần); nhận biết được nội dung văn bản và thái độ, tình cảm của người viết; bước đầu hiểu được tác dụng của một số yếu tố hình thức của văn bản văn học (ngôn từ, nhân vật, cốt truyện, vần thơ, so sánh, nhân hoá).

Biết liên tưởng, tưởng tượng và diễn đạt có tính văn học trong viết và nói.

Đối với học sinh lớp 1 và lớp 2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì; nhận biết được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ; nhận biết được truyện và thơ.

Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học; kể lại, tóm tắt được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản; nhận biết được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh.

Hiểu được ý nghĩa hoặc bài học rút ra từ văn bản. Viết được đoạn, bài văn kể chuyện, miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tượng.

Môn học là một đơn vị học tập định kỳ trong một chương trình giáo dục hoặc khóa học, đại diện cho một lĩnh vực kiến thức cụ thể và được thiết kế để cung cấp cho học sinh hoặc sinh viên các kiến thức, kỹ năng và khả năng cần thiết trong lĩnh vực đó.