Vợ Sinh Con Chồng Được Nghỉ Bao Nhiêu Ngày

Vợ Sinh Con Chồng Được Nghỉ Bao Nhiêu Ngày

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh mổ được nghỉ dưỡng sức 07 ngày hoặc 10 ngày tùy vào số lượng trẻ do người mẹ đó sinh ra. Cụ thể

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh mổ được nghỉ dưỡng sức 07 ngày hoặc 10 ngày tùy vào số lượng trẻ do người mẹ đó sinh ra. Cụ thể

Người sinh mổ có được nghỉ dưỡng sức sau thai sản không?

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù sinh thường hay sinh mổ thì người lao động cũng đều có cơ hội được nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản.

Người sinh mổ được giải quyết nghỉ dưỡng sức sau thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

(1) Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con thường được nghỉ chế độ thai sản trong thời gian 06 tháng. Người lao động sau khi nghỉ hết thời gian này có thể được giải quyết nghỉ thêm chế độ dưỡng sức.

(2) Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục, cần được nghỉ thêm để điều dưỡng sức khỏe.

Người lao động có các điều kiện trên sẽ được công ty và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản từ 07 đến 10 ngày.

Sinh thường được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu ngày?

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, trường hợp lao động nữ sinh thường được nghỉ dưỡng sức 05 ngày hoặc 10 ngày tùy vào số lượng con sinh ra.

- Sinh 01 con mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 05 ngày.

- Sinh đôi trở lên mà sinh thường: Được nghỉ dưỡng sức tối đa 10 ngày.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định nhưng không vượt quá thời gian tối đa nêu trên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức sau sinh tính cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ này được tính cho năm trước.

Tiền chế độ dưỡng sức cho người sinh mổ là bao nhiêu?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì người lao động được nhận được 30% mức lương cơ sở.

Do đó, số tiền chế độ dưỡng sức chi trả cho lao động nữ sinh mổ được xác định như sau:

Tiền dưỡng sức khi sinh mổ = 30% x Mức lương cơ sở x 07 ngày

Tiền dưỡng sức khi sinh mổ = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày

Mặc dù số ngày nghỉ dưỡng sức do phía doanh nghiệp quyết định nhưng tiền chế độ sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để làm cơ sở thanh toán tiền chế độ cho người lao động sinh mổ.

Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau thai sản là gì?

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh nếu đáp ứng đồng thời 02 điều kiện sau đây:

(1) Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản.

Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh 01 con được nghỉ chế độ thai sản trong thời gian 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì cứ thêm mỗi con, người mẹ lại được nghỉ thai sản thêm 01 tháng.

(2) Trong thời gian 30 ngày đầu quay trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục, cần được nghỉ thêm để điều dưỡng sức khỏe.

Khi có đủ 02 yếu tố trên, người lao động sẽ được công ty xem xét cho nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản với thời gian từ 05 đến 10 ngày.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức bao nhiêu tiền?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, với mỗi ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người lao động sẽ được nhận được 30% mức lương cơ sở.

Do đó, trường hợp lao động nữ sinh thường sẽ nhận được số tiền chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau:

Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày

- Sinh thường từ 02 con trở lên:

Tiền dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày

Khoản tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động.

Người sử dụng lao động chỉ cần lập Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (theo Mẫu 01B-HSB) rồi gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được thanh toán tiền.

Nghỉ dưỡng sức công ty có trả lương không?

Khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động năm 2019 đã nêu rõ, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Do đó, người lao động nghỉ chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ không được công ty trả lương cho những ngày đã nghỉ.

Quy định như vậy cũng là hợp lý, phù hợp với bản chất của bảo hiểm xã hội. Bởi theo Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

Vì vậy mà chế độ dưỡng sức sẽ được chi trả cho những người lao động phải nghỉ làm để điều dưỡng sức khỏe. Tiền dưỡng sức này được dùng để bù đắp cho khoản thu nhập từ tiền lương mà người lao động bị mất do không đi làm.

Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi: “Sinh thường được nghỉ dưỡng sức bao nhiêu?” Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được tư vấn chi tiết.

Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ Tết Dương lịch 2024 trong một ngày, tức ngày 1/1/2024. Dự kiến ngày 1/1/2024 rơi vào thứ Hai nên người lao động chỉ được nghỉ 1 ngày nguyên lương.

Tuy nhiên, các ngày 30 và 31/12/2023 rơi vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật, do đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại cơ quan Nhà nước có thể có đợt nghỉ kéo dài 3 ngày liên tục. Thời gian từ ngày 30/12/2023 đến 1/1/2024.

Đối với người lao động nghỉ 1 ngày/tuần, lịch nghỉ Tết Dương lịch sẽ ngắn hơn, có thể chỉ kéo dài từ 31/12/2023 đến hết 1/1/2024.

Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 của học sinh, sinh viên hoàn toàn dựa trên quy định của từng cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, giáo viên, giảng viên là những viên chức, người lao động nên sẽ nghỉ Tết Dương lịch theo quy định của luật lao động.

Do đó, số ngày nghỉ Tết Dương lịch 2024 của học sinh, sinh viên cũng là số ngày nghỉ theo lịch nghỉ Tết Dương lịch của giáo viên và giảng viên.

Cụ thể, đối với học sinh mầm non, tiểu học, lịch nghỉ Tết Dương lịch 2024 sẽ kéo dài 3 ngày liên tiếp, từ thứ Bảy ngày 30/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 1/1/2024.

Học sinh các khối THCS, THPT nghỉ Tết Dương lịch 2024 trong 2 ngày từ Chủ nhật 31/12/2023 đến hết thứ Hai ngày 1/1/2024.

Sinh viên cao đẳng, đại học nghỉ Tết Dương lịch 2024 phụ thuộc vào lịch học của trường và học phần cá nhân.

Lịch nghỉ hè (sau thời gian kết thúc năm học)

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Đối với học sinh mầm non, tiểu học: Từ ngày 25 đến 26/5/2023. Đối với học sinh THCS, THPT: từ ngày 25-27/5/ 2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học: Học sinh mầm non, tiểu học: 30/5/2023; học sinh THPT, THCS: 25/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023

Ngày kết thúc năm học: Học sinh mầm non: 26/5/2023; tiểu học: 19/5/2023; các cấp còn lại: 31/5/2023.

Các cấp học kết thúc và tổ chức tổng kết năm học 2022 - 2023 trước ngày 28/5/2023. Trong trường hợp đặc biệt, các cấp học kết thúc và tổ chức tổng kết năm học 2022- 2023 trước ngày 15/6/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Các trường tổ chức tổng kết năm học sau ngày hoàn thành kế hoạch giáo dục và trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Tổng kết năm học: Học sinh mầm non và tiểu học từ ngày 23-31/5/2023. Học sinh THCS, THPT: 29/5/2023 đến 31/5/2023

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Thời gian kết thúc năm học: Học sinh mầm non: 26/5/2023; học sinh các cấp còn lại: 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học là ngày 25/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31.5.2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học: Học sinh mầm non: 26/5/2023; học sinh các cấp còn lại: 27/5/2023

Ngày bế giảng năm học 22-26/5/2023

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Thời gian kết thúc năm học: Các cấp học trên địa bàn tỉnh kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Ngày kết thúc năm học là trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Tổng kết năm học: Học sinh mầm non và tiểu học từ ngày 23-31/5/2023; học sinh THCS, THPT: 29/5/2023 đến 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Bế giảng năm học của giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên từ ngày 25/5/2023 đến 30/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học ngày 30/5/2023.

Ngày kết thúc năm học: Trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học: Chậm nhất là ngày 30/5/2023.

Ngày kết thúc năm học: Trước ngày 31/5/2023.

Ngày bế giảng năm học: Học sinh mầm non: 15/5/2023; học sinh các cấp còn lại: 26/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Đối với mầm non, kết thúc năm học 2022-2023 trước ngày 28/5/2023. Đối với tiểu học, tổng kết năm học và xét hoàn thành chương trình tiểu học từ ngày 27/5/2023 đến trước ngày 31/5/2023; đối với THCS, THPT: kết thúc năm học 2022-2023 trước ngày 28/5/2023.

Ngày kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.